Như chúng ta đã biết tia hồng ngoại và tia tử ngoại là các tia mang năng lượng rất lớn. Vì vậy vui hoc thpt đã tổng hợp bài tập số viết này giúp các thí sinh học sinh nắm rõ kiến thức về 2 loại tia này trong cuộc sống
1. Phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Thí nghiệm: Dựa vào thí nghiệm của Newton khi làm thí nghiệm liên quan đến sự tán sắc của ánh sáng. Sắp đặt thí nghiệm như sau: Người ta đặt một mối hàn H của một cặp nhiệt điện đi vào một màu nào đó trên quang phổ, còn mối hàn H’ còn lại Nhằm ngập trong cốc nước đá đang tan.
Từ từ đưa mối hàn H từ đầu đỏ Đ đến đầu tím T của quang phổ, ta thấy rằng dù H ở vị trí nào thì kim hiển thị của điện kế cũng đều bị lệch. Điều này chứng tỏ bức xạ Mặt Trời có thể làm nóng mối hàn.
Nhấc mối hàn ra khỏi đầu Đ, đưa tới điểm A bất kì, thì của điện kế vẫn lệch, thậm chí có thể thấy được kim con bị lệch nhiều hơn so với lúc ở vị trí Đ; tiếp theo, nhấc mối hàn ra khỏi đầu T, đưa tới đến điểm B chẳng hạn, thấy kim điện kế tiếp tục bị lệch.
Đặc biệt, nếu chúng ta thay màn M bằng một tấm bìa có phủ bột huỳnh quang trên bề mặt thì nhận thấy ở phần màu tím và phần kéo dài từ màu tím của quang phổ, bột huỳnh quang phát sáng rất mạnh.

Vậy có thể rút ra được kết luận từ thí nghiệm về bài tập số 27 tia hồng ngoại và tia tử ngoại đó là:
Ở bên ngoài quang phổ ánh sáng nhìn thấy được, ở cả hai đầu đỏ và tím còn có những bức xạ mà mắt thường không nhìn thấy.
Bức xạ không nhìn thấy được bằng mắt thường ở ngoài vùng ánh sáng màu đỏ gọi là bức xạ hồng ngoại, còn phía bên ngoài vùng màu tím gọi là bức xạ tử ngoại.
2. Bản chất và tính chất chung của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
2.1. Bản chất
Các nhà khoa học phát hiện ra tia hồng ngoại và tia tử ngoại bằng cùng một dụng cụ và cùng dựa trên một thí nghiệm nên có thể suy ra được rằng hai loại tia trên có cùng bản chất với tia ánh sáng thông thường. Và vì thế chúng có các đặc điểm cơ bản của sóng điện từ.
Như thí nghiệm bên trên, tia tử ngoại và tia hồng ngoại đều không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
2.2. Tính chất của tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Những tính chất mà ở cả tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều có đó là:
Tia hồng ngoại và tia tử ngoại đều tuân theo các định luật: truyền thẳng, khúc xạ, phản xạ.
Có hiện tượng nhiễu xạ và giao thoa giống như ánh sáng nhìn thấy được.
Bước sóng của tia hồng ngoại từ khoảng 760 nm đến vài mm.
Bước sóng của tia tử ngoại trải khoảng từ 380 nm đến vài nm.
Tia hồng ngoại không có tính chất chung với tia tử ngoại. Bởi vậy sau đây vui hoc thpt sẽ làm rõ từng đặc điểm, tính chất của 2 loại tia ấy.
3. Tia hồng ngoại
3.1. Cách tạo ra tia hồng ngoại
Tất cả mọi vật có nhiệt độ cao hơn 0 độ K đều có thể phát ra tia hồng ngoại. Nhằm Để có thể nhận ra được tia hồng ngoại vật phát ra thì vật này cần phải có nhiệt độ cao hơn môi trường.
Cơ thể của chúng ta phát ra tia hồng ngoại có bước sóng của từ khoảng 9 μm.
Trong phòng thí nghiệm, Nhằm tạo ra chùm tia hồng ngoại có định hướng, người ta sẽ dùng đèn dây tóc nhiệt độ thấp hoặc dùng điôt phát quang hồng ngoại.
3.2. Tính chất và công dụng của tia hồng ngoại
a) Tính chất nổi bật đầu tiên của tia hồng ngoại chính là tác dụng về nhiệt rất mạnh. Người ta áp dụng tính chất này Nhằm ứng dụng trong nấu ăn, sấy khô, sưởi ấm, bảo quản,…
b) Tia hồng ngoại còn có thể tạo ra một số các phản ứng trong hóa học. Chính vì thế, chúng ta có khả năng xem được những bức ảnh chụp vào ban đêm chính là nhờ vào tính chất đó của tia hồng ngoại.
c) Tia hồng ngoại cũng có khả năng biến điệu được giống như là sóng điện từ cao tần. Nó giúp chế tạo ra những bộ điều khiển được từ xa.
d) Trong lĩnh vực quân sự cũng chính là nơi mà tia hồng ngoại có rất nhiều ứng dụng ví dụ như: ống nhòm hồng ngoại giúp hỗ trợ quan sát và lái xe vào ban đêm; camera hồng ngoại giúp chụp ảnh và quay phim trong bóng tối; tên lửa có khả năng tìm được mục tiêu tự động dựa vào tia hồng ngoại do chính mục tiêu đó phát ra.
4. Tia tử ngoại
4.1. Nguồn tia tử ngoại
Những vật mang nhiệt độ cao từ trên 2000 độ C đều sẽ phát ra được tia tử ngoại. Vật có nhiệt độ càng cao thì phổ tử ngoại của vật đó sẽ càng trải dài hơn về bên phía sóng ngắn.
Một số nguồn có thể phát ra được tia tử ngoại mạnh như: Bề mặt của Mặt Trời hay hồ quang điện,...
Ở các phòng thí nghiệm, đèn hơi thủy ngân là thiết bị được sử dụng phổ biến Để mà tạo nên nguồn phát tia tử ngoại.
4.2. Tính chất và công dụng của tia tử ngoại
a) Tác dụng trong quá trình làm phim ảnh, vì vậy người ta thường dùng phim ảnh Để mà nghiên cứu được các tính chất của tia tử ngoại.
b) Kích thích quá trình phát quang của nhiều chất, ví dụ như cadimi sunfua, kẽm sunfua,… Áp dụng vào tìm kiếm vết nứt trên bề mặt của những đồ vật làm bằng kim loại.
c) Kích thích những phản ứng hóa học ví dụ như phản ứng biến đổi oxy tạo thành ozon hay phản ứng tổng hợp nên vitamin D,… Được sử dụng như các tác nhân gây nên nhiều phản ứng hóa học.
d) Ion hóa một số đối tượng như không khí hay những chất khác nữa. Tạo ra tác dụng quang điện.
e) Có tác dụng trong sinh học như diệt khuẩn và diệt nấm mốc, hủy hoại các tế bào da hay võng mạc.
f) Nó bị nước, thủy tinh,… hấp thụ khá là mạnh.
g) Trong lĩnh vực y học, tia tử ngoại được sử dụng Nhằm chữa rất nhiều bệnh, ví dụ như bệnh còi xương ở trẻ em.
4.3. Sự hấp thụ tia tử ngoại
Tia tử ngoại có khả năng đi xuyên qua thạch anh nhưng khi đi qua thủy tinh hay nước thì lại bị hấp thụ mạnh.
Tầng ozon có khả năng hấp thụ phần lớn các tia có bước sóng nhỏ hơn 300 nm. Nó đóng vai trò như một tấm áo giáp giúp bảo vệ các hệ sinh vật trên trái đất, hạn chế được tác dụng nguy hiểm của tia tử ngoại.
5. Một số bài số tập trắc nghiệm về tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Dưới đây là phần tia hồng ngoại và tia tử ngoại bài tập, các em hãy cùng có sự nhìn tập với Vuihoc nhé!
Đọc tiếp bài viết tại:
https://vuihoc.vn/tin/thpt-tia-hong-ngoai-va-tia-tu-ngoai-1113.html
文章定位: