Hiện tượng quang phát quang là kiến thức cũng rất quan trọng và nhiều ứng dụng trong đời sống. Vì vậy Nhằm Để hiểu rõ hơn về bài số tập này, hãy cùng theo dõi bài số viết dưới đây của Vuihoc về lý thuyết hiện tượng quang phát quang, phân loại cũng như ứng dụng trong đời sống và bài tập đi kèm có lời giải.
1. Hiện tượng phát quang
Lý thuyết hiện tượng quang phát quang được nêu đầy đủ cho các bạn học sinh ở các phần dưới đây. Vậy ta hiểu thế nào là hiện tượng phát quang? Hiện tượng phát quang là hiện tượng mà có 1 số chất như rắn, khí, lỏng khi hấp thụ năng lượng dưới Dạng số năng lượng nào đó thì có thể phát ra bức xạ điện từ ở trong miền ánh sáng nhìn thấy.
2. Hiện tượng quang phát quang là gì?
2.1. Khái niệm
Hiện tượng quang - phát quang lý 12 là việc 1 số chất có khả năng hấp thụ ánh sáng có bước sóng này Để phát ra một ánh sáng có bước sóng khác.
Ví dụ như: Nếu các bạn chiếu 1 chùm bức xạ tử ngoại vào trong ống nghiệm có chứa dung dịch fluorexêin. Sau đó các bạn thấy được dung dịch phát ra ánh sáng màu lục. Khi đó các bạn nói tia tử ngoại chính là ánh sáng kích thích, ánh sáng phát quang là ánh sáng màu lục.
Trong ứng dụng, đèn led là hiện tượng quang phát quang.
2.2. Phân loại
Hiện tượng quang – phát quang được phân loại ra làm 2 loại chính:
Huỳnh quang: Sự phát quang có thời gian phát quang rất ngắn trung bình dưới 10 - 8 s. Có thể hiểu là ánh sáng phát quang hầu như tắt ngay sau khi ánh sáng kích thích tắt.
Lân quang: Được hiểu là sự phát quang có thời gian phát quang dài trung bình từ 10 - 8 s. Thường xảy ra hiện tượng lân quang với chất ở thể rắn.
2.3. Định luật Stokes về sự phát quang
Định luật X tốc về sự phát quang phát biểu như sau: Ánh sáng phát quang có bước sóng λ’ dài hơn bước sóng của ánh sáng kích thích λ, hay λ' > λ.
Đặc điểm của hiện tượng phát quang là:
Các electron thường nằm ở trạng thái lượng tử cân bằng bền có mức năng lượng và spin xác định trong phân tử. Khi có photon bay vào các phân tử, hay có các kích thích khác như các hạt electron, hạt alpha,... Có năng lượng thích hợp bay vào thì electron trong phân tử sẽ hấp thụ năng lượng của hạt bay vào và nhảy lên trạng thái có năng lượng cao hơn.
Trạng thái kích thích gọi là việc di chuyển lên trạng thái mới, diễn ra dễ dàng khi không có sự thay đổi của spin, sẽ chỉ có sự thay đổi về năng lượng. Lúc đó trạng thái mới tồn tại không lâu và electron dễ dàng rơi trở về trạng thái cơ bản, giải phóng photon (hiện tượng huỳnh quang) hay thả năng lượng ra ở Dạng bài tập dao động nhiệt. Tuy vậy ở các chất lân quang, phần nhỏ electron ở trạng thái kích thích có thể thay đổi spin chuyển sang trạng thái có spin khác nhưng năng lượng giữ nguyên.
Các va chạm nhiệt giữa các phân tử sẽ khiến cho electron giải phóng bớt hay hấp thụ thêm năng lượng ở Dạng nhiệt và chuyển sang trạng thái dễ dàng rơi về mức cơ bản Nhằm trở về trạng thái cơ bản. Khi rơi về mức cơ bản; năng lượng của electron có thể được nhả ra ở Dạng bài tập số các photon (quang năng) hoặc các phonon (nhiệt năng) .
Ví dụ về hiện tượng quang phát quang: đom đóm là hiện tượng quang phát quang.
3. Huỳnh quang và lân quang
Người ta chia quang - phát quang thành 2 loại tùy theo thời gian phát quang.
Huỳnh quang là hiện tượng phát quang có thời gian ngắn (dưới 10 - 8 s). Nghĩa là ánh sáng phát quang hầu như sẽ tắt luôn sau khi tắt ánh sáng kích thích. Thường xảy ra với chất khí và lỏng.
Lân quang là sự phát quang có thời gian phát quang dài từ 10 - 8 s, lân quang thường xảy ra với các chất ở thể rắn.
Sơn quét trên các cọc chỉ giới đường hoặc các biển báo giao thông là các chất lân quang.
4. Đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang
Ta rút ra nhận xét từ nhiều thí nghiệm: Bước sóng của ánh sáng kích thích có bước sóng ngắn hơn ánh sáng huỳnh quang.
λ hq >λ kt
Mỗi phân tử hay nguyên tử của chất huỳnh quang hấp thụ hoàn toàn một phôtôn của ánh sáng kích thích có năng lượng hfkt Nhằm Để chuyển lên trạng thái kích thích.
Khi ở trạng thái kích thích, nó va chạm với các phân tử hay nguyên tử khác và mất 1 phần năng lượng.
Khi trở về trạng thái bình thường nó phát ra phôtôn hfhq có năng lượng nhỏ.
5. Phân biệt phát quang và phản quang
Hiện tượng phản xạ lại ánh sáng tới (màu sắc trên các tấm phản quang không đổi) là phản quang, hoàn toàn khác với hiện tượng phản xạ ánh sáng (hấp thụ ánh sáng có màu sắc này và phát ra ánh sáng sẽ có màu khác).
Tấm PHản quang dùng trong áo bảo hộ lao động và giao thông có dải màu PHản quang giúp phiao thông và mọi mặt phẳng biến biếi àm nhiệm vụ v đê trong ụm.
6.Ứng dụng của hiện tượng phát quang
Ứng dụng của hiện tượng quang phát quang trong đời sống có rất nhiều.Cùng tìm hiểu thêm vốiều đó nhé.
Nếu các bạn là sĩ tử pha thêm niken có thể làm giảm thời gian phát sáng.
Sunfua tôn với 5 ppm đồng hay được dùng làm đồ chơi lân quang à có thể phát sáng từ 1 - 10 giờ.
Chất phát quang làm 2 chất tạo thành: CaS hoặc tôn sunfua và chất phóng xạ. phóng xạ như C 14, Sr 90, S 35, Tl 204, đồng vị Po hoặc Ra .
Hầu hết các vật liệu lân quang sẽ ra màu xanh.
7. Hiện tượng phát xạ cảm ứng
Hiện tượng phát xạ cảm ứng là hiện tượng khi 1 nguyên tử đang ở trong trạng thái kích thích sẽ sẵn sàng phát ra một photon có năng lượng ε = hf, gặp photon có năng lượng ε' = hf, bay qua thì lập tức nguyên tử này cũng phát ra photon ε, photon ε bay cùng phương và có cùng năng lượng với photon ε'.

Sóng điện từ ứng với photon ε cùng pha, dao động mạnh 1 mp song song với mặt phẳng dao động của sóng điện từ ứng với photon ε'.
Vì số lượng photon trong chùm ánh sáng tăng theo cấp số nhân nên ta có thể trần đại ánh sáng khi chúng ta dựa trên hiện tượng phát xạ cảm ứng.
8. bài tập số về hiện tượng phát quang
Tham khảo thêm tại: https://vuihoc.vn/tin/thpt-hien-tuong-quang-phat-quang-1076.html
文章定位: